KẾ HOẠCH GIÁO DỤC NHÀ TRƯỜNG

Người đăng: Ngày đăng: Lượt xem:

Download (PDF, Unknown)


UBND HUYỆN CƯ JÚT
TRƯỜNG THCS CAO BÁ QUÁT CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc

Số: 01/KH-THCS CBQ
Đắk Wil, ngày 05 tháng 9 năm 2024

KẾ HOẠCH GIÁO DỤC NHÀ TRƯỜNG
Năm học 2024 – 2025

– Căn cứ Nghị quyết số 29 – NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo; Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông;
– Căn cứ Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 về việc ban hành chương trình giáo dục phổ thông;
– Căn cứ Quyết định số 944/QĐ-UBND ngày 08/8/2024 của UBND tỉnh Đắk Nông về việc ban hành Kế hoạch thời gian năm học 2024 – 2025 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên;
– Căn cứ hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2024 – 2025 của Sở Giáo dục và Đào tạo tại Công văn số 1555/SGDĐT-GDTrHQLCL ngày 15 tháng 8 năm 2024;
– Thực hiện Công văn số 170/HD-PGDĐT ngày 04 tháng 9 năm 2024 V/v Hướng dẫn nhiệm vụ giáo dục THCS năm học 2024 – 2025;
Năm học 2024-2025 ngành giáo dục xác định chủ đề năm học: “Đổi mới sáng tạo, nâng cao chất lượng, đoàn kết kỷ cương”.
Dựa vào tình hình thực tế, trường THCS Cao Bá Quát xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường năm học 2024 – 2025 như sau:
I. BỐI CẢNH NHÀ TRƯỜNG
1. Bối cảnh bên ngoài
Trường THCS Cao Bá Quát đóng trên địa bàn Xã Đắk Wil, huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông là một xã biên giới cách trung tâm huyện khoảng 22 km; Các vị trí tiếp giáp như sau: Phía Đông giáp xã Ea Pô – Cư Jút; Phía Tây giáp Vương quốc CămPuChia; Phía Nam giáp xã Đăk D’rông – Cư Jút và xã Đăk R’la – Đắk Mil; Phía Bắc giáp huyện Buôn Đôn – Đắk Lắk.
Về dân số: Toàn xã có 2.359 hộ với 10.776 khẩu, với 13 thôn, 02 buôn. Xã có 03 tôn giáo: Phật giáo, Công giáo và Tin lành. Có 15 dân tộc cùng sinh sống trên địa bàn. Toàn xã có 4 trường học (1 trường Mẫu giáo, 02 trường tiểu học và 01 trường THCS).
Dân cư đa số sống bằng nghề làm nông, nên mức sống không cao, đời sống của nhân dân địa phương còn khó khăn, mức thu nhập của các hộ gia đình còn thấp nên phần nào ảnh hưởng đến việc đầu tư cho học tập của học sinh.
Mặt bằng dân trí nói chung chưa đồng đều. Một số gia đình đi làm ăn xa, để lại con cái cho ông bà trông nom nên thiếu sự quan tâm đến việc học của con em mình.
Cơ sở vật chất nhà trường từng bước được đầu tư và đảm bảo cho việc huy động đủ số lượng học sinh trên địa bàn. Tuy nhiên, để huy động nguồn lực xã hội hoá có hiệu quả cho nhà trường còn nhiều hạn chế.

1.1. Thời cơ
Đảng và nhà nước có chủ trưởng rõ ràng về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục thông qua Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban chấp hành Trung ương Đảng.
Việc thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; năm học triển khai thực hiện chương trình GDPT 2018 dạy học theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh từ lớp 1 đến lớp 12.
Trình độ dân trí ngày càng được nâng cao nên phụ huynh ngày một quan tâm hơn đối với công tác dạy học và giáo dục của nhà trường.
Trường THCS Cao Bá Quát đóng trên địa bàn thôn Trung Tâm nên khá thuận lợi cho việc đi lại học tập của học sinh.
Công tác giáo dục của nhà trường luôn có sự quan tâm của của Đảng uỷ, chính quyền, các ban ngành đoàn thể của địa phương, đặc biệt là sự chỉ đạo trực tiếp của Phòng GD&ĐT huyện Cư Jút.
1.2. Thách thức
Là khu vực biên giới nên điều kiện kinh tế xã hội còn nhiều khó khăn, đời sống của nhân dân chủ yếu dựa vào làm nông nên chưa ổn định, thu nhập bình quân đầu người còn thấp. Địa bàn trải rộng, đường xá đi lại chưa thuận lợi.
Cha mẹ học sinh và xã hội đòi hỏi ngày càng cao với nhà trường về chất lượng giáo dục của học sinh, nhất là trong thời kỳ hội nhập, thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá hiện nay.
Do yêu cầu đổi mới giáo dục, đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên đòi hỏi ngày càng phải có chất lượng, hiệu quả; nhất là khả năng ứng dụng CNTT, khả năng sáng tạo trong giảng dạy, trình độ ngoại ngữ của cán bộ, giáo viên, nhân viên.
Còn một bộ phận phụ huynh thiếu sự quan tâm đến việc học tập của con em mình, còn “khoán trắng” cho nhà trường. Một bộ phận đi làm ăn xa nên nhà trường còn gặp khó khăn trong công tác phối hợp.
Những tác động xấu từ môi trường xã hội, mặt trái của cơ chế thị trường đã và đang có ảnh hưởng đến quá trình giáo dục trong nhà trường. Nhận thức của một bộ phận cha mẹ học sinh về yêu cầu đổi mới giáo dục trong thời kỳ hội nhập còn hạn chế; nhiều gia đình thiếu quan tâm đến việc học tập và rèn luyện của con em. Tình trạng học sinh bỏ học trên địa bàn vẫn còn tồn tại.
Địa bàn dân cư đang trên đà phát triển về kinh tế, song cũng nảy sinh những vấn đề phức tạp trong cuộc sống, sinh hoạt hằng ngày nên có ảnh hướng đến tâm lí và hành vi của lứa tuổi vị thành niên.
2. Bối cảnh bên trong
2.1. Điểm mạnh của nhà trường
a) Truyền thống nhà trường
Trường có bề dày truyền thống với 20 năm xây dựng và phát triển, mấy năm gần đây tỉ lệ học sinh giỏi cấp huyện, cấp tỉnh hàng năm luôn nằm trong top đầu của huyện; nhiều học sinh đạt giải cao trong các kỳ thi cấp quốc gia (huy chương Bạc, Đồng kỳ thi Violimpic cấp Quốc gia); Trong năm 2023-2024 tỉ lệ học sinh TNTHCS đạt 100 %, Tỉ lệ phân luồng học sinh vào các trường THPT trên địa bàn huyện đạt trên 85%; một số em thi đậu vào các trường THPT chuyên Nguyễn Chí Thanh của tỉnh Đắk Nông và THPT chuyên Nguyễn Du tỉnh Đắk Lắk, vào các lớp nguồn của trường THPT Phan Bội Châu trên địa bàn xã Nam Dong, nhiều năm liền được UBND huyện Cư Jút tặng danh hiệu LĐTT, đặc biệt được tặng 2 lần cờ thi đua của UBND tỉnh (năm học 2018-2019 và 2021-2022), năm học 2023-2024 tập thể nhà trường đạt danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến xuất sắc; nhà trường phấn đấu là địa chỉ tin cậy của học sinh và phụ huynh, trong xã và các vùng lân cận.
b) Nguồn lực
Cơ sở vật chất nhà trường đáp ứng nhu cầu tối thiểu cho hoạt động dạy học (bàn ghế, máy tính, Ti vi, phòng thực hành thí nghiệm, sân chơi bãi tập đảm bảo học chính khóa và ngoại khóa…) trường đã được đoàn đánh giá ngoài KĐCL và công nhận lại chuẩn quốc gia.
Tài chính, ngân sách đủ đáp ứng nhu cầu cho các hoạt động trong nhà trường.
c) Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý
Tổng số CB,GV,NV: 45 người, trong đó CBQL: 02; GV: 38; NV: 05. Trình độ chuyên môn của CBQL: 02 Thạc sĩ và giáo viên 100% tốt nghiệp Đại học.
Đội ngũ giáo viên yên tâm với nghề, gắn bó với trường, nhiệt tình trong giảng dạy, quan tâm tới học sinh và phần lớn ham học hỏi, cầu tiến bộ, có phẩm chất đạo đức tốt đảm bảo cho việc dạy học và giáo dục.
Cán bộ quản lí nhà trường đoàn kết, chân thành và tận tâm trong công việc, luôn lắng nghe ý kiến góp ý từ đội ngũ; có năng lực chuyên môn giảng dạy và giáo dục, có kinh nghiệm trong công tác quản lí; có khát vọng đổi mới và phát triển, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, được sự tin yêu, đồng thuận của đội ngũ, sự hỗ trợ, hợp tác của cha mẹ học sinh.
Đội ngũ nhân viên nhiệt tình, có trách nhiệm trong công tác.
Nhìn chung CB,GV,NV đều có phẩm chất đạo đức tốt, yêu nghề, tâm huyết với học sinh, có kinh nghiệm trong giảng dạy. Đa số cha mẹ học sinh quan tâm, chăm lo việc học tập rèn luyện của con cái. Ban đại diện cha mẹ học sinh của trường, lớp hoạt động tích cực, tin tưởng và ủng hộ.

d) Học sinh
Tổng số học sinh 712 em/ 19 lớp tỉ lệ 37,47 HS/lớp, học sinh nhà trường có truyền thống chăm ngoan, hiếu học, tích cực trong các hoạt động. Đa số học sinh có năng lực, phẩm chất tốt.
Sĩ số học sinh năm học 2024 – 2025:
Khối TS Nữ DT Nữ DT
6 184 86 104 46
7 205 94 100 49
8 174 90 105 51
9 149 72 75 41
Tổng cộng 712 342 384
187

2.2. Điểm yếu
Tổ chức quản lý của nhà trường
Công việc hành chính nhiều nên cán bộ quản lý tham gia các hoạt động chuyên môn như công tác kiểm tra, dự giờ, trao đổi chuyên môi đối với giáo viên chưa được thường xuyên nhiều.
Công tác chuyển đổi số, đặc biệt là trong hồ sơ sổ sách chưa thật sự đồng bộ nên khó khăn cho công tác xây dựng và quản lý hồ sơ nhà trường.
Đội ngũ giáo viên, nhân viên
– Một số giáo viên còn thiếu kinh nghiệm, một số cũng chưa thật sự tâm huyết, cố gắng, nỗ lực. Một bộ phận nhỏ giáo viên còn hạn chế trong hoạt động dạy học, quản lý, giáo dục học sinh theo hướng đổi mới.
– Việc ứng dụng CNTT trong nhà trường chưa đồng bộ; một số giáo viên lớn tuổi tiếp cận còn chậm. Việc tự học, tự bồi dưỡng của một số giáo viên còn hạn chế, chưa thật tự giác, do đó hiệu quả chưa cao. Việc đổi mới phương pháp, kĩ thuật, hình thức dạy học còn diễn ra chậm, chưa đáp ứng yêu cầu của CTGDPT năm 2018.
– Việc tổ chức giảng dạy các môn như Khoa học tự nhiên, Lịch sử – Địa lí còn thực hiện theo phân môn do GV chưa được đào tạo dạy môn tích hợp. Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp; Nội dung giáo dục địa phương là nội dung mới, yêu cầu cần đạt liên quan đến nhiều kiến thức, kĩ năng cuả nhiều môn học nên việc phân công chuyên môn còn gặp nhiều khó khăn.
Chất lượng học sinh
Các em học sinh có nhiều thành phần dân tộc khác nhau. Năng lực tiếp thu không đồng đều. Hoàn cảnh gia đình của một số em còn khó khăn, thiếu sự quan tâm của phụ huynh đến việc học của con cái (do đi làm ăn xa, các em ở với ông bà thậm chí có những em phải tự lập). Kết quả phong trào mũi nhọn ở một số bộ môn chưa cao, chưa ổn định.
Một số ít học sinh còn ham chơi, nghiện game hay trốn giờ, bỏ tiết.Một số học sinh có hoàn cảnh khó khăn, gia đình thiếu sự quan tâm nên kết quả học tập, rèn luyện còn hạn chế. Chất lượng môn học chưa đồng đều, một số môn còn thấp so với mặt bằng chung của huyện.
Cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất chưa đáp ứng được yêu cầu cho dạy học theo hướng hiện đại và đổi mới. Thiếu phòng học bộ môn theo quy chuẩn, phòng học có diện tích nhỏ, không đảm bảo theo quy định, trong khi tỉ lệ học sinh/lớp khá cao nên khó khăn trong việc tổ chức hình thức dạy học hoạt động theo nhóm; còn thiếu những phương tiện dạy học hiện đại để ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong giảng dạy.
Các phòng làm việc của các bộ phận chưa thật sự đảm bảo.
3. Định hướng xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường
Tạo dựng được môi trường giáo dục lành mạnh, kỷ cương, chăm sóc để học sinh phát huy năng lực, phẩm chất riêng.
Xây dựng nhà trường có uy tín về chất lượng giáo dục, là mô hình phù hợp nông thôn mới nâng cao tiếp cận kịp thời giáo dục hiện đại phù hợp với xu thế phát triển của đất nước và thời đại.
Toàn trường có tổng số 19 lớp: khối 6 có 5 lớp với 184 học sinh; khối 7 có 5 lớp với 205 học sinh; khối 8 có 5 lớp với 174 học sinh và khối 9 có 4 lớp 149 học sinh. Tổng sĩ số học sinh toàn trường là 712 em.
Nhà trường có đủ phòng học cho học sinh; 01 phòng thư viện, 01 phòng thiết bị và các phòng học bộ môn.
Năm học 2024 -2025 tất cả các khối lớp 6,7,8,9 thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018.
Tổ chức các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp:
+ Khi xây dựng Chương trình nhà trường, nhà trường chỉ đạo các tổ xây dựng chương trình trải nghiệm tích hợp các môn học, tổ chức cho HS được tham gia trải nghiệm mỗi học kỳ một lần.
+ Lớp 6,7,8,9 thực hiện theo CTGDPT 2018 là 03 tiết/tuần.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM GIÁO DỤC CỦA NHÀ TRƯỜNG
1. Nhiệm vụ chung
– Triển khai thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 đối với tất cả các khối lớp 6,7,8,9; củng cố và nâng cao chất lượng giáo dục.
– Duy trì, phát triển mạng lưới trường, lớp, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học bảo đảm yêu cầu triển khai CT GDPT 2018; nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục trung học cơ sở; Duy trì công tác kiểm định chất lượng và trường chuẩn quốc gia trong các năm học 2024-2025 và các năm tiếp theo; thực hiện hiệu quả công tác giáo dục hướng nghiệp, phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS.
– Đẩy mạnh chuyển đổi số, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục; thực hiện quản trị trường học dân chủ, kỷ cương, nền nếp, chất lượng và hiệu quả giáo dục trong các cơ sở giáo dục.
– Tăng cường đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh; đa dạng hoá các hình thức giáo dục, đẩy mạnh các hoạt động trải nghiệm, nghiên cứu khoa học của học sinh; triển khai ứng dụng công nghệ số trong dạy và học.
– Phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý nhà trường đáp ứng yêu cầu thực hiện CT GDPT 2018; chú trọng nâng cao chất lượng chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ giáo viên, bảo đảm đủ giáo viên theo môn học để tổ chức dạy học các môn học trong Chương trình.
– Tăng cường giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống; bảo đảm an toàn trường học; chủ động, linh hoạt thực hiện kế hoạch năm học, chủ động phòng, chống thiên tai, dịch bệnh.
2. Nhiệm vụ, chỉ tiêu cụ thể
2.1. Học sinh
– Duy trì sĩ số 99 %, tỉ lệ chuyên cần 98% trở lên;
– Kết quả rèn luyện và giáo dục (Hai mặt giáo dục): Rèn luyện tốt: 646 em đạt 90,7 %, khá 64 em chiếm 9%, Đạt 02 em chiếm 0,3%; CĐ 0%.
– Giáo dục: Tốt: 10% trở lên; Khá: 35% trở lên; Đạt: 50% trở lên; Chưa đạt không quá: 5%;
a) Xếp loại rèn luyện

Khối Xếp loại rèn luyện
Tổng Tốt Khá Đạt Chưa đạt
Khối 6 184 169 14 01 0
Khối 7 205 196 09 0 0
Khối 8 174 154 19 01 0
Khối 9 149 127 22 0 0
Toàn trường 712 646 64 02 0

b) Xếp loại về Giáo dục
Khối Xếp loại giáo dục
Tổng Tốt Khá Đạt CĐ
Khối 6 184 19 63 92 10 0
Khối 7 205 30 80 90 05 0
Khối 8 174 18 60 91 05 0
Khối 9 149 15 56 78 00 0
Toàn trường 712 82 259 351 20 0
(Dự kiến Tốt: 11,5%; Khá: 36,4%; Đạt: 49,3%; CĐ: 2,8%)
-Thi Sáng tạo TTNNĐ các cấp giao tổ chuyên môn KHTN phối hợp tập trung đầu tư 01 sản phẩm có chất lượng dự thi và đạt giải cấp tỉnh;
-Thi khoa học kỹ thuật các cấp giao tổ chuyên môn Ngoại ngữ và các môn năng khiếu phối hợp tập trung đầu tư 01 sản phẩm có chất lượng dự thi và đạt giải cấp tỉnh;
-Tỷ lệ lên lớp thẳng: 95 % trở lên;
– Lớp tiên tiến 10/19 lớp;
– Tỉ lệ công nhận tốt nghiệp THCS: 98% trở lên.
Thi các môn văn hóa khối 8,9: Học sinh giỏi cấp trường: 30 giải (05 em/môn), cấp huyện 18 giải (mỗi môn 03 giải), cấp tỉnh 06 giải (mỗi môn 01 giải); (năm học 2023 – 2024 cấp huyện đạt 14 giải xếp KK toàn đoàn; cấp tỉnh 04 giải (01 giải Ba, 03 giải KK). Ít nhất duy trì thứ 4 và phấn đấu top 3 toàn đoàn học sinh giỏi cấp huyện bậc THCS.
-Thi Olimpic:
+ Cấp Huyện: Môn Toán tiếng Việt: ít nhất 20 học sinh (mỗi khối 05 HS) ; Toán tiếng Anh: 20 học sinh; Môn tiếng Anh (IOE) 20 học sinh (mỗi khối 05 HS); KHTN 20 em;
+ Cấp Tỉnh: Những em đạt giải cấp huyện tham gia thi cấp tỉnh đạt hiệu quả để dự thi cấp Quốc gia đối với môn Toán tiếng Anh lớp 8; Tiếng Anh lớp 9 và KHTN lớp 9;
+ Cấp Quốc gia: Dự thi 30 em, đạt giải 20 em (năm học 2023 – 2024 đạt 18 giải, trong đó: KHTN lớp 9 đạt 08 giải; Toán tiếng Việt lớp 8,9 đạt 06 giải và toán tiếng Anh đạt 04 giải).
– Phấn đấu thứ Ba toàn đoàn các cuộc thi như: thuyết trình tiếng Anh về công viên địa chất toàn cầu Unesco Đắk Nông và hùng biện tiếng Anh. (Năm 2023 – 2024 thuyết trình tiếng Anh về công viên địa chất toàn cầu Unesco Đắk Nông: cấp huyện đạt 07 giải xếp KK toàn đoàn; cấp tỉnh đạt 04 giải; Cuộc thi hùng biện tiếng Anh cấp huyện đạt 08 giải xếp thứ ba toàn đoàn, cấp tỉnh đạt 03 giải).
2.2. Giáo viên
-Dự giờ, góp ý rút kinh nghiệm nâng cao tay nghề xem như tự bồi dưỡng thường xuyên (ít nhất 1 tiết/tháng). Ngoài ra nhà trường khuyến khích giáo viên dự giờ, thăm lớp để góp ý, rút kinh nghiệm thường xuyên.
– Chấm, trả bài theo đúng quy định; vào điểm thường xuyên hàng tuần qua hệ thống Edu.vn;
– Sử dụng tích cực ĐDDH hiện có. Khuyến khích giáo viên tự làm thêm đồ dùng để phục vụ dạy học;
– Khuyến thích giáo viên đăng ký viết sáng kiến để áp dụng và nhân rộng phạm vi ảnh hưởng tỉnh Đắk Nông (chỉ tiêu ít nhất mỗi tổ CM có 01 sáng kiến được công nhận cấp tỉnh);
– Mở 10 chuyên đề/năm (mỗi tổ CM 02 chuyên đề), đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học, qua đó dự giờ rút kinh nghiệm hàng tháng; Mỗi học kỳ 01 tổ chuyên môn có ít nhất 01 kế hoạch bài dạy (giáo án) điện tử để dạy tổ chức dự giờ, rút kinh nghiệm;
– Khuyến khích giáo viên đủ điều kiện tham gia thi giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh ít nhất 07 giáo viên (dự kiến tổ chức vào đầu tháng 11/2024);
– Kiểm tra nội bộ theo kế hoạch (khoảng 25% GV đứng lớp), còn lại được kiểm tra chuyên môn;
– 100% giáo viên sẽ được kiểm tra đột xuất hoặc kiểm tra chuyên đề trong năm;
– Kiểm tra hồ sơ, kế hoạch bài dạy (giáo án): Tổ chuyên môn kiểm tra mỗi tháng 1 lần. BGH kiểm tra 2 lần/năm, trừ đột xuất;
– Cuối năm xếp loại tốt 45 đ/c, khá 0 đ/c, Yếu 0 đ/c;
– Đề nghị danh hiệu lao động tiên tiến ít nhất 32 đồng chí; CSTĐCS 08 đ/c; Đề nghị các cấp tặng Bằng khen cho các đ/c đủ điều kiện;
– Thực hiện đúng kế hoạch hóa gia đình 100%;
– 100% giáo viên tham gia bồi dưỡng thường xuyên; 100% giáo viên thực hiện soạn giáo án điện tử và có khả năng dạy học trực tuyến; 100% giáo viên soạn và đưa giáo án lên hồ sơ cá nhân kịp thời theo quy định (mã QR cá nhân).
– Đánh giá xếp loại viên chức hàng năm ít nhất 20% viên chức xếp loại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, số viên chức còn lại hoàn thành tốt nhiệm vụ;
– Giới thiệu ít nhất 2 quần chúng đi học lớp nhận thức về Đảng cộng sản Việt Nam và kết nạp đảng ít nhất 1 đảng viên.
2. Tập thể
– Chi bộ: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;
– Liên đội: Xuất sắc cấp tỉnh;
– Công đoàn: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; Cơ quan văn hoá;
– Tổ chuyên môn: 05 tổ xuất sắc; Tổ hành chính 01 tổ xuất sắc; đề nghị huyện khen 01 tổ;
– Nhà trường: Lao động xuất sắc, đề nghị tỉnh khen.
III. NỘI DUNG THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC
1. Thời gian năm học: Thực hiện 35 tuần
(kèm theo quyết định 944/QĐ-UBND ngày 08/8/2024 Ban hành Quyết định thời gian năm học 2024-2024 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên)
– Học kỳ I: Từ ngày 5/9/2024 – kết thúc trước 18/01/2025;
– Học kỳ II: Từ ngày 18/01/2025 – 31/5/2025.
2. Chương trình chính khóa
Năm học 2024 -2025 là năm đầu tiên tất cả các khối lớp thực hiện chương trình GDPT 2018.

TT Môn Số tiết thực hiện các môn của các khối lớp Ghi chú
Lớp 6 Lớp 7 Lớp 8 Lớp 9
Môn học bắt buộc
1 Toán 140 140 140 140
2 Ngữ văn 140 140 140 140
3 KHTN 140 140 140 140
4 LS&ĐL 105 105 105 105
5 Tiếng Anh 105 105 105 105
6 Công nghệ 35 35 52 52
7 Tin học 35 35 35 35
8 GDCD 35 35 35 35
9 GDTC 70 70 70 70
10 Nghệ Thuật (Âm nhạc &Mỹ thuật) 70 70 70 70
Hoạt động GD bắt buộc
11 HĐTN&HN 105 105 105 105-35
12 GDĐP 35 35 35
IV. NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP CỤ THỂ TRONG CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TRONG NHÀ TRƯỜNG
1. Bồi dưỡng học sinh giỏi
Đầu năm nhà trường tổ chức thành lập đội tuyển học sinh giỏi lớp 9 cấp trường dựa trên cơ sở thông tin phát hiện HSG lớp 8 năm học trước. Trên cơ sở đó tổ chức bồi dưỡng tham gia dự thi cấp huyện lớp 9 các môn: Toán, KHTN (Vật lí, Hóa học, Sinh học), Ngữ văn, Lịch sử và Địa lí, Tiếng Anh, Tin học. Phân công giáo viên có năng lực, kinh nghiệm phụ trách công tác bồi dưỡng từ đầu năm học.
Bảng phân công giáo viên tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi khối lớp 9
TT Môn Khối lớp GV bồi dưỡng Ghi chú
1 Toán 9 Võ Chí Cường
2 Lý 9 Trần Đức Vinh
3 Hóa 9 Nguyễn Thị Thuỷ
4 Ngữ văn 9 Nguyễn Hữu Hùng
5 Sinh học 9 Nguyễn Thị Hiền
6 Lịch Sử 9 Nguyễn Thị Anh Đào
7 Địa lý 9 Nguyễn Văn Hùng
8 Tiếng Anh 9 Trần Thế Hào
9 Tin học 8,9 Võ Quốc Trường
Đối với các khối 6,7,8 tuỳ vào điều kiện thực tế chuyên môn nhà trường tổ chức thi phát hiện học sinh giỏi cấp trường vào thời điểm phù hợp nhằm tạo nguồn và thúc đẩy phong trào chất lượng mũi nhọn.
* Đối với Ban giám hiệu:
Giao cho đ/c Phó hiệu trưởng trực tiếp chỉ đạo công tác bồi dưỡng học sinh giỏi:
– Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi, phân công giáo viên dạy, lên thời khóa biểu, kiểm tra đề cương, giáo án giảng dạy của giáo viên;
– Trực tiếp theo dõi, chỉ đạo, kiểm tra công tác bồi dưỡng của tổ chuyên môn, giáo viên giảng dạy;
– Cùng với tổ chuyên môn tham dự các buổi chuyên đề liên quan đến công tác bồi dưỡng học sinh giỏi.
– Tổ chức thi cấp trường lựa chọn đội tuyển thi cấp huyện, cấp tỉnh.
* Đối với tổ chuyên môn:
– Chỉ đạo giáo viên xây dựng chương trình bồi dưỡng từng bộ môn của tổ và theo dõi tiến độ chương trình bồi dưỡng.
– Theo dõi chất lượng các lớp bồi dưỡng nhằm đảm bảo chất lượng đội tuyển, đánh giá đề xuất lựa chọn, bổ sung học sinh.
* Đối với giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi:
– Lập danh sách đội tuyển theo các môn;
– Thực hiện đúng theo thời khóa biểu đã phân công;
– Giáo viên cần lựa chọn nội dung, soạn giáo án và kết hợp các phương pháp phù hợp để bồi dưỡng học sinh giỏi đạt kết quả cao;
* Thời gian thực hiện:
– Dạy theo lịch, TKB của nhà trường;
– Thời gian: Bắt đầu bồi dưỡng từ tuần học thứ 3 đến khi học sinh đi dự thi cấp huyện, cấp tỉnh (dự kiến vào đầu tháng 12/2024 đối với cấp huyện; 3/2025 cấp tỉnh) đối với lớp 9 (ngoài TKB chính khoá ra khuyến khích giáo viên tăng cường thời lượng bồi dưỡng bằng nhiều hình thức khác nhau như: online, giao nhiệm vụ học tập…cho HS);
– Tổ chức thi cấp trường để lựa chọn đội tuyển dự thi các cấp trong tháng 10/2024.
2. Phụ đạo học sinh yếu kém
– Yêu cầu giáo viên lập danh sách đối với 3 môn Toán, Ngữ văn và tiếng Anh dựa trên cơ sở kết quả học tập của học kì I.
– Phó hiệu trưởng phân công giáo viên bộ môn phụ trách tăng cường bổ trợ kiến thức thêm cho học sinh, xây dựng kế hoạch phụ đạo và được tính trong việc tinh giảm tiết dạy (nếu có).
– Các môn học còn lại giáo viên bộ môn có biện pháp hỗ trợ, giúp đỡ các em trong quá trình dạy học và ngoài giờ chính khoá.
Danh sách giáo viên phụ đạo yếu môn Toán, Ngữ văn và tiếng Anh:
TT Môn Khối lớp GV phụ đạo Ghi chú
1 Toán 9 Võ Chí Cường
2 Ngữ văn 9 Nông Văn Thuyết
3 Tiếng Anh 9 Trần Thế Hào
4 Toán 8 Huỳnh Sâm
5 Ngữ văn 8 Trần Phúc Lợi
6 Tiếng Anh 8 Phạm Thị Quỳnh Như
7 Toán 7 Đậu Văn Chánh
8 Ngữ văn 7 Nguyễn Tăng Lợi
9 Tiếng Anh 7 Nguyễn Thị Thanh Tâm
10 Toán 6 Lê Phạm Minh Vương
11 Ngữ văn 6 Thân Thị Hà
12 Tiếng Anh 6 Phạm Thị Quỳnh Như
Thời gian phụ đạo yếu: Thực hiện theo kế hoạch và TKB của nhà trường.
+ Giao cho đc Phó hiệu trưởng trực tiếp xây dựng kế hoạch, chỉ đạo công tác phụ đạo học sinh yếu; Tổ chức thực hiện kế hoạch phụ đạo, phân công giáo viên dạy; Trực tiếp theo dõi, kiểm tra công tác phụ đạo HS yếu các bộ môn tổ mình phụ trách.
– Tổ chuyên môn: Theo dõi kết quả tiến bộ của HS yếu ở các môn học qua từng học kỳ, có giải pháp hỗ trợ giáo viên phụ đạo học sinh yếu, kém (chưa đạt).
3. Thực hiện quy chế chuyên môn và Tham gia các hội thi
– Sinh hoạt chuyên môn đầy đủ, đúng quy định thực hiện đúng chế độ cho điểm, coi trọng đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh.
– Các tổ chuyên môn tổ chức các chuyên đề dạy học theo hướng “nghiên cứu bài học” theo định kỳ hàng tháng, phân công giáo viên xây dựng bài dạy, tổ chức dạy để GV dự giờ trao đổi góp ý, rút kinh nghiệm và thống nhất phương pháp dạy học phù hợp với từng bộ môn.
– Tham gia đăng ký viết Sáng kiến, làm ĐDDH góp phần vào nâng cao chất lượng dạy học.
– Hướng dẫn HS tham gia cuộc thi Sáng tạo TTN, KH-KT, Tin học trẻ…
– Hướng dẫn HS tham gia cuộc thi hùng biện tiếng Anh cấp huyện, cấp tỉnh; cuộc thi tìm hiểu công viên địa chất toàn cầu UNESSCO tỉnh Đắk Nông năm học 2024 – 2025.
– Lên kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên theo công văn số số:176/KH-PGD&ĐT, ngày 10/9/2024 của phòng GD&ĐT Cư Jút về thực hiện công tác BDTX giáo viên, CBQL cơ sở mầm non, GDPT năm học 2024-2025; Khuyến khích mỗi giáo viên tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn của bản thân.
– Tham gia tích cực thi GVDG cấp tỉnh đạt kết quả cao.
– Thực hiện tốt công tác hướng nghiệp, đảm bảo phân luồng học sinh sau khi tốt nghiệp THCS.
– Tiếp tục tích hợp các vấn đề về: giáo dục giới tính, sức khoẻ, bảo vệ môi trường, tư tưởng Hồ Chí Minh, giáo dục Quốc phòng – an ninh, thông qua các bộ môn (Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, GDCD, Vật lý, Sinh học và Công nghệ) và các buổi sinh hoạt dưới cờ, sinh hoạt theo chủ điểm tháng. Dạy học theo chủ đề STEM.
– Thực hiện nghiêm túc dạy học trải nghiệm hướng nghiệp, công tác xã hội trong trường học, phát huy có hiệu quả tổ tư vấn tâm lý trong trường học, phòng tránh bạo lực học đường, tạo môi trường học tập an toàn và thân thiện.
* Chỉ tiêu :
– Có ít nhất 06 giáo viên dự thi GVDG cấp tỉnh và đạt GVDG cấp tỉnh 80%/tổng số GV tham gia;
– Toàn trường mở ít nhất 10 chuyên đề (mỗi tổ ít nhất 02 chuyên đề, chuyên đề thiết thực để nâng cao hiệu quả dạy học và giáo dục, phù hợp với các tổ chuyên môn).
– 100% CBQL, nhà trường và giáo viên không vi phạm đạo đức nhà giáo.
4. Tổ chức các hoạt động trải nghiệm
a. Hình thức tổ chức
– Hoạt động trải nghiệm được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau như: Câu lạc bộ, tham quan dã ngoại, hoạt động tình nguyện, lao động công ích, thể dục thể thao, văn nghệ, tham gia diễn đàn, …
– Giáo dục thông qua các hoạt động sinh hoạt tập thể ở lớp, trường và các sinh hoạt theo chủ đề như:
+ Sinh hoạt tập thể toàn trường: chào cờ đầu tuần, các hội thi, các buổi lễ phát động, các ngày kỷ niệm, cắm trại, các buổi giao lưu tập thể, các phong trào thi đua của toàn trường, …
+ Sinh hoạt tập thể lớp: sinh hoạt lớp hàng tuần, sinh hoạt lớp theo chủ đề (Theo chương trình của nhà trường), các hoạt động chung của lớp (tham quan, dã ngoại, thi đua giữa các tổ, …)
– Giáo dục thông qua các hoạt động đoàn thể và hoạt động chính trị – xã hội: Các hoạt động của Liên đội, các hoạt động có tính chính trị – xã hội; phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, các hoạt động tình nguyện, nhân đạo, tìm hiểu về Đảng, Đoàn, …
– Giáo dục thông qua các hoạt động văn hóa – văn nghệ, thể dục thể thao và vui chơi: các cuộc thi văn hóa – văn nghệ, thể dục thể thao.
– Tăng cường lồng ghép, giáo dục đạo đức, lối sống: học tập và làm theo lời Bác, giáo dục pháp luật, giáo dục biển đảo, giáo dục phòng chống các tệ nạn xã hội, giáo dục an toàn giao thông… thông qua các hoạt động trải nghiệm trong nhà trường.
– Tổ chức tốt việc cho học sinh trải nghiệm ngay trong nhà trường và tại địa phương, học sinh có bài thu hoạch sau khi được trải nghiệm.
b. Tổ chức thực hiện
– BGH nhà trường xây dựng kế hoạch phối hợp với Ban đại diện CMHS về tổ chức các hoạt động trải nghiệm cho tất cả học sinh toàn trường theo kế hoạch thời gian năm học của trường.
– Phân công Phó hiệu trưởng phụ trách hoạt động phong trào chỉ đạo TPT Đội của trường xây dựng kế hoạch cụ thể về hoạt động trải nghiệm, trình Hiệu trưởng và Ban đại diện CMHS phê duyệt kế hoạch thực hiện.
– Giao nhiệm vụ cho giáo viên chủ nhiệm các lớp phối hợp với Ban đại diện CMHS lớp, GVBM thực hiện các hoạt động trải nghiệm.

Các hoạt động trải nghiệm chính trong năm học 2024 – 2025
Tháng Chủ điểm Nội dung trong tâm Hình thức tổ chức Thời gian thực hiện Người thực hiện Lực lượng phối hợp
Tháng 9 Truyền thống nhà trường Tìm hiểu về truyền thống nhà trường ;
Vui trung thu. Toàn trường Hết ngày 30/9/2024 BGH, TPT, GVCN Các đoàn thể trong trường
Tháng 10 Chăm ngoan, học tốt Các em có ý thức trong học tập, rèn luyện. Có mục tiêu, lý tưởng để vươn lên. Toàn trường 01/10/2024 đến 31/10/2024 BGH, TPT, GVCN, GVBM Các đoàn thể, giáo viên, nhân viên
Tháng 11 Tôn sư trọng đạo Các phong trào học tập, văn nghệ chào mừng; vệ sinh môi trường, cùng em làm việc tốt mỗi ngày. Mỗi lớp
1 đội
Từ 01/11/2024 đến 20/11/2024 BGH, TPT, GVCN Các đoàn thể, giáo viên, nhân viên
Tháng 12 Uống nước nhớ nguồn – Viếng nghĩa trang liệt sĩ.
– Nói chuyện truyền thống ngày quốc phòng toàn dân
– Thăm gia đình có công với cách mạng Toàn trường Từ 20/12/2024 đến sáng 22/12/2024 Mời Cựu chiến binh tiêu biểu của xã BGH, Đoàn TN, GVCN, GV toàn trường
Tháng 1, 2 Mừng Đảng – Mừng Xuân – Văn nghệ, TT
– Tổ chức trải nghiệm tết nguyên đán
– Diễn đàn trẻ em Toàn trường Thời điểm phù hợp trong T1,2 Đội TN, GVCN, TPT đội, học sinh BGH, Đoàn TN, GVCN, GV toàn trường
Tháng 3 Tiến bước lên Đoàn Tổ chức hoạt động chào mừng ngày 26/3 (Thi nghi thức đội); TDTT Toàn trường Từ 03/3 đến 26/3 Đội TN, GVCN, TPT đội, học sinh BGH, GVCN, GV, NV toàn trường
Tháng 4 Hòa bình hữu nghị Tổ chức xem phim tài liệu về Côn Đảo và các phim, tài liệu khác phù hợp. Toàn trường Từ ngày 01/4 đến 30/4/2025 TPT BGH, GVCN, GV toàn trường
Tháng 5 Bác Hồ kính yêu – Tìm hiểu 5 điều Bác Hồ dạy thiếu nhi
– Thảo luận chủ đề: Bác Hồ với thiếu nhi, thiếu nhi với Bác Hồ
– Diễn đàn trẻ em. Toàn trường Từ 01/05/2025 đến sáng 31/05/2025 ĐộiTN, GVCN, TPT đội, học sinh BGH, GVCN, GV toàn trường

5. Chương trình giáo dục nhà trường
5.1. Đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá
a) Đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học
– Dựa trên tình hình thực tế của nhà trường, phó hiệu trưởng chỉ đạo các tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học theo hướng phát triển năng lực, phẩm chất học sinh; thiết kế tiến trình dạy học trong mỗi môn học với các nội dung, các chủ đề dạy học, chủ đề tích hợp, liên môn phù hợp và theo hình thức, phương pháp dạy học tích cực.
– Tiếp tục vận dụng triệt để, hiệu quả các phương pháp dạy học và các kỹ thuật dạy học tích cực để thực hiện dạy học theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh.
– Rèn cho học sinh phương pháp tự học, tự nghiên cứu tài liệu để tiếp nhận và vận dụng kiến thức mới thông qua giải quyết nhiệm vụ học tập đặt ra trong bài học; dành thời gian phù hợp trên lớp cho học sinh luyện tập, thực hành, trình bày, thảo luận, bảo vệ quan điểm; giáo viên tổng hợp, nhận xét, đánh giá, kết luận để học sinh tiếp nhận và vận dụng. Chú trọng rèn kỹ năng và định hướng thái độ, hành vi cho học sinh; khắc phục lối truyền thụ một chiều, áp đặt, ghi nhớ máy móc.
– Sử dụng triệt để tranh ảnh, đồ dùng dạy học hiệu quả. Không dạy chay, khuyến khích tự làm đồ dùng dạy học. Tăng cường ứng dụng CNTT vào dạy học hiệu quả. Tổ chức ngày hội STEM cấp trường.
– Chỉ đạo giáo viên xây dựng các chuyên đề dạy học tích hợp, liên môn; đổi mới phương pháp, hình thức dạy học và kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh.
b) Đổi mới kiểm tra, đánh giá
Thực hiện nghiêm việc đánh giá, xếp loại học sinh theo quy định của Bộ GDĐT. Tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh phù hợp với kế hoạch giáo dục từng môn học, hoạt động giáo dục của nhà trường theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh.
– Tiếp tục đổi mới kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh. Chú trọng đánh giá thường xuyên đối với tất cả học sinh: đánh giá qua các hoạt động trong lớp; đánh giá bằng hồ sơ học tập; vở học tập; đánh giá theo dự án học tập; báo cáo kết quả thực hành, thí nghiệm; đánh giá thông qua bài thuyết trình về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập. Giáo viên có thể sử dụng các hình thức đánh giá trên thay cho các bài kiểm tra.
– Thực hiện nghiêm túc việc xây dựng đề kiểm tra, đề thi theo đặc tả ma trận đề kiểm tra. Đề kiểm tra bao gồm các câu hỏi, bài tập (tự luận và trắc nghiệm) theo 4 mức độ nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao.
– Thực hiện chặt chẽ, nghiêm túc, đúng quy chế ở tất cả các khâu ra đề, coi, chấm và nhận xét, đánh giá học sinh; đảm bảo thực chất, khách quan, trung thực, công bằng, đánh giá đúng năng lực và sự tiến bộ của học sinh.
– Phải thực hiện nhận xét bài kiểm tra, bài thi của học sinh. Thực hiện hướng dẫn, sửa lỗi sai, động viên sự cố gắng, tiến bộ của học sinh. Việc ghi điểm có thể kết hợ giữa đánh giá kết quả bài làm với theo dõi sự cố gắng, tiến bộ của học sinh.
– Sử dụng hiệu quả các phần mềm quản lí thi, kiểm tra đã được cung cấp.
– Năm học 2024 – 2025 thực hiện đánh giá, xếp loại hai mặt giáo dục của học sinh đồng bộ ở tất cả các khối lớp 6,7,8,9 theo Thông tư 22/TT-BGD&ĐT ngày 20/7/2021 hướng dẫn đánh giá xếp loại học sinh.
c) Giáo dục STEM và Hoạt động nghiên cứu khoa học, kỹ thuật
– Thiết kế bài học STEM để triển khai trong quá trình dạy học theo hướng tiếp cận tích hợp nội môn hoặc liên môn; nội dung bài học STEM bám sát nội dung chương trình của các môn học trong chương trình;
– Tổ chức cuộc thi Sáng tạo dành cho TTN-NĐ cấp trường để chọn những sản phẩm chất lượng tham dự thi các cấp.
5.2. Đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn
– Tiếp tục đổi mới nội dung sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn: nội dung sinh hoạt chuyên môn phải thể hiện rõ trong các nghị quyết họp tổ. Thực hiện sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn 2 lần/tháng.
– Tăng cường sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học. Sinh hoạt chuyên môn theo cụm liên trường để trao đổi các vấn đề liên quan đến bộ môn, thống nhất PPDH với các bài học theo hướng nghiên cứu bài học.
– Tăng cường hoạt động dự giờ, thăm lớp trong năm học 2024 – 2025; đảm bảo nền nếp, chất lượng sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học.
– Thực hiện công tác chuyển đổi số trong công tác quản lý các hoạt động CM của tổ, Tổ trưởng chuyên môn thường xuyên kiểm tra kế hoạch tổ chuyên môn và kế hoạch dạy học của giáo viên phải xác nhận đầy đủ, chịu trách nhiệm về nội dung mình kiểm tra.
– Mỗi tổ chuyên môn thực hiện tối thiểu 2 chuyên đề/năm. Vận dụng các chuyên đề này một cách thiết thực để đẩy mạnh chất lượng giảng dạy trong nhà trường.
5.3. Tổ chức dạy học môn Tiếng Anh
– Nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch 631/KH-UBND ngày 29/11/2018 của UBND tỉnh về việc triển khai Đề án dạy và học ngoại ngữ trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2018-2025.
– Tích cực triển khai các giải pháp, hoạt động bồi dưỡng và tự bồi dưỡng để nâng cao năng lực giáo viên về trình độ tiếng Anh và phương pháp giảng dạy, nghiệp vụ sư phạm; tăng cường điều kiện cơ sở vật chất để thực hiện chương trình mới môn tiếng Anh 10 năm. Đảm bảo việc duy trì nối tiếp thực hiện chương trình 10 năm ở các lớp học, cấp học kế tiếp; học sinh đã hoàn thành chương trình tiếng Anh 10 năm ở lớp 5 tiếp tục học chương trình tiếng Anh 10 năm ở cấp THCS.
– Tích cực xây dựng, phát triển môi trường học và sử dụng ngoại ngữ. Tổ chức cuộc thi hùng biện tiếng Anh ở các trường. Tiếp tục triển khai hoạt động sử dụng tiếng Anh trong sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn giáo viên tiếng Anh theo Công văn số 1485/SGDĐT-GDTrH ngày 17/8/2017 của Sở GDĐT về việc sử dụng tiếng Anh trong sinh hoạt tổ chuyên môn ngoại ngữ các trường. Tiếp tục tổ chức các hoạt động sinh hoạt hội thảo, ngoại khóa tiếng Anh cho đội ngũ giáo viên và học sinh.
– Triển khai đổi mới kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực học sinh theo Công văn số 5333/BGDĐT- GDTrH ngày 29/9/2014 của Bộ GDĐT về việc triển khai kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực môn tiếng Anh cấp trung học từ năm học 2014-2015 và Công văn số 3333/BGDĐT-GDTrH ngày 07/7/2016 về việc định dạng đề thi đánh giá năng lực tiếng Anh dành cho học sinh phổ thông từ năm học 2015-2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tích cực vận dụng hình thức kiểm tra thực hành trong quá trình dạy học ngoại ngữ theo hướng cho học sinh trình bày chủ đề mở, phù hợp điều kiện thực tiễn và đặc điểm tâm lý, năng lực của người học. Bổ sung, khai thác sử dụng, phát huy hiệu quả phòng học ngoại ngữ đã được trang bị.
– Nâng cao hiệu quả đổi mới kiểm tra, đánh giá năng lực ngoại ngữ của học sinh theo hướng phát triển năng lực tư duy, khả năng giao tiếp, thảo luận, thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học.
– Tham gia bồi dưỡng định kỳ nâng cao năng lực sư phạm và năng lực ngoại ngữ cho đội ngũ giáo viên dạy bộ môn tiếng Anh.
5.4. Công tác giáo dục hòa nhập
– Tiếp nhận tất cả các học sinh khuyết tật, hòa nhập theo nguyện vọng của phụ huynh và học sinh (nếu có).
– Lập hồ sơ theo dõi giáo dục đối với học sinh hòa nhập (đối với học sinh không đánh giá bằng điểm số).
– Đánh giá mức độ hiểu được kiến thức của học sinh khuyết tật để có phương pháp giảng dạy, giáo dục, hỗ trợ và đánh giá phù hợp.
– Phối hợp thường xuyên với phụ huynh trong việc giáo dục học sinh khuyết tât.
5.5. Ứng dụng CNTT trọng dạy học và quản lý giáo dục
Tích cực ứng dụng CNTT trong công tác giảng dạy và quản lý học sinh, tăng cường mối liên hệ giữa nhà trường với cha mẹ HS thông qua hệ thống tin nhắn như: Edu, Zalo của nhóm lớp…
Thực hiện học bạ điện tử, sổ điểm điện tử, quản lý điểm và hồ sơ đánh giá học sinh qua phần mềm Vnedu; CSDL.
Tích cực ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà trường. Tích cực ứng dụng hệ thống mạng internet để trao đổi công việc và bồi dưỡng giáo viên qua hệ thống LMS do Viettel cung cấp.
Khai thác và sử dụng có hiệu quả trang Wep của nhà trường.
6. Công tác thư viện, thiết bị
– Nhân viên thư viện, thiết bị xây dựng kế hoạch hoạt động phù hợp với thực tiễn nhà trường. Tổ chức tuyên truyền, giới thiệu sách đến bạn đọc theo chủ đề hoặc theo nội dung các đầu sách để khuyến khích bạn đọc thường xuyên đến với thư viện, đến với sách; tham mưu với hiệu trưởng mua sắm, bổ sung các đầu sách, tài liệu tham khảo để duy trì và nâng cao chất lượng hoạt động thư viện đảm bảo đạt thư viện chuẩn (Theo Thông tư 16/2022/TT-BGDĐT ban hành ngày 22 tháng 11 năm 2022, Ban hành Quy định tiêu chuẩn thư viện cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông);
– Thiết bị làm tốt chức năng nhiệm vụ của mình, hỗ trợ có hiệu quả cho giáo viên bộ môn trong việc chuẩn bị đồ dùng, thiết bị thí nghiệm; sắp xếp đồ dùng gọn gàng, khoa học, để giáo viên dễ nhìn, dễ lấy, thuận tiện trong việc mượn, trả hàng ngày. Xây dựng kế hoạch hoạt động, phối hợp với các tổ chuyên môn trong việc đề xuất mua sắm thêm các đồ dùng thiết thực, còn thiếu phù hợp với khả năng thực tế của nhà trường. Cuối năm tổng hợp những đồ dùng hư hỏng để sửa chữa và tiêu huỷ.
– Giao đ/c Phó hiệu trưởng chỉ đạo, kiểm tra, giám sát công tác thư viện, thiết bị để duy trì hoạt động hiệu quả.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Đối với Hiệu trưởng
+ Phụ trách chung tất cả các hoạt động của Nhà trường. Trực tiếp phụ trách công tác tổ chức cán bộ, nhân sự, xây dựng đội ngũ, truyền thông, phòng chống tham nhũng, công khai dân chủ, pháp chế, an toàn an ninh trường học; hoạt động của Ban đại diện CMHS, chi bộ, tài chính, công tác tuyển sinh.
+ Thực hiện phân cấp quản lý trong nhà trường, giao quyền, phân quyền, ủy quyền, chỉ đạo, điều hành, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật theo quy định của các văn bản quy phạm pháp quy hiện hành.
+ Là chủ tài khoản ngân sách nhà trường.
+ Trưởng ban chỉ đạo các cuộc vận động, các phong trào và các Ban chỉ đạo khác của nhà trường.
+ Phụ trách chung các công việc, cùng với Phó hiệu trưởng giải quyết các công việc thuộc trách nhiệm của Phó hiệu trưởng khi thấy cần thiết.
+ Trực tiếp hoặc gián tiếp phân công công tác, giao nhiệm vụ cho mọi thành viên thuộc trường THCS Cao Bá Quát.
+ Phụ trách các tổ: Tổ Văn phòng
+ Duyệt học bạ, sổ điểm khối 6,9.
+ Phụ trách công tác chuyển đến, chuyển đi của GV và học sinh.
+ Trực tiếp phụ trách việc phân lớp, biên chế đầu cấp.
2. Đối với Phó hiệu trưởng
+ Phụ trách các công việc do Hiệu trưởng phân công: Công tác chuyên môn nhà trường; Phụ trách công tác HS giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém; kiểm tra công tác dạt thêm, học thêm; CSVC; hoạt động Đoàn-Đội, an ninh an toàn trường học, PCCC, phòng chống thiên tai, kiểm định chất lượng, kiểm tra nội bộ, tốt nghiệp THCS.
+ Xây dựng các kế hoạch đối với các hoạt động được phân công;
+ Trực tiếp phụ trách, theo dõi, chỉ đạo, điều hành các tổ chuyên môn;
+ Tham mưu cho Hiệu trưởng về việc phân công giảng dạy cho giáo viên;
+ Phụ trách công tác kiểm tra, đánh giá thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên phụ trách công tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ giáo viên;
+ Tổ chức các cuộc thi cấp trường: giáo viên dạy giỏi, giáo viên chủ nhiệm giỏi và các cuộc thi của học sinh;
+ Phụ trách các phòng học Bộ môn; Thư viện, thiết bị; Tin học;
+ Phụ trách công tác giáo dục hướng nghiệp, hoạt động ngoại khóa, ngoài giờ lên lớp, công tác tư vấn cho học sinh;
+ Phụ trách công tác y tế chăm sóc sức khỏe, công tác Chữ thập đỏ trong nhà trường;
+ Kiểm tra học bạ, sổ điểm khối 7,8 và phê duyệt cuối năm;
+ Kiểm tra hồ sơ, các loại kế hoạch của giáo viên; các loại sổ sách trong nhà trường;
+ Chỉ đạo công tác vệ sinh, xây dựng cây xanh, cảnh quan trường lớp. Xây dựng trường: Xanh, sạch, đẹp và an toàn;
+ Quản lý nề nếp dạy học và kỷ luật lao động của giáo viên và học sinh;
+ Phối hợp với Hiệu trưởng, các tổ chức, bộ phận, cá nhân trong các hoạt động có liên quan, điều hành các công việc cụ thể.
3. Đối với Tổ trưởng tổ chuyên môn
+ Xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục theo chương trình môn học, hoạt động giáo dục thuộc chuyên môn phụ trách theo tuần, tháng, học kỳ, năm học; phối hợp với các tổ chuyên môn khác xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường;
+ chỉ đạo tổ viên thực hiện theo kế hoạch của tổ chuyên môn, kế hoạch chung của nhà trường;
+ Thực hiện đầy đủ các loại hồ sơ, kế hoạch của tổ chuyên môn;
+ Hướng dẫn xây dựng kế hoạch cá nhân của các thành viên trong tổ theo kế hoạch giáo dục, chương trình nhà trường và các quy định của Bộ GD&ĐT (Theo TT 32/2020/TT-BGD&ĐT ngày 15 tháng 9 năm 2020, Ban hành điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học).
+ Điều hành các hoạt động chuyên môn trong phạm vi tổ (sinh hoạt chuyên môn, chuyên đề, phối hợp tổ chức thi GV dạy giỏi; phân công dạy thay, bồi dưỡng GV trong tổ). Chủ trì các cuộc họp của tổ theo lịch nhà trường phân công và nội dung chỉ đạo của Hiệu trưởng.
+ Tổ chức sinh hoạt tổ chuyên môn ít nhất 01 lần trong 02 tuần phù hợp với nhiệm vụ giáo dục của nhà trường và chú trọng sinh hoạt theo hướng nghiên cứu bài học;
+ Tham gia cùng BGH nhà trường trong công tác kiểm tra nội bộ, kiểm tra hồ sơ GV. Tham gia bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ theo kế hoạch; tổ chức kiểm tra đánh giá chất lượng thực hiện nhiệm vụ của GV trong tổ theo kế hoạch của nhà trường;
+ Kiểm tra, đánh giá, xếp loại định kỳ và đột xuất giáo viên của tổ mình; thường xuyên dự giờ kiểm tra giáo viên;
+ Tham gia đánh giá, xếp loại giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông theo quy định của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT.
+ Đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viê trong tổ;
+ Thực hiện các công việc khác khi được BGH phân công.
4. Tổ văn phòng
+ Căn cứ kế hoạch giáo dục của nhà trường, xây dựng, giải trình và quyết định kế hoạch hoạt động của tổ văn phòng theo tuần, tháng, học kỳ, năm học.
+ Giúp hiệu trưởng thực hiện tốt công tác văn thư, nhiệm vụ quản lý tài chính, tài sản, thống kê và bảo vệ nhà trường theo quy định.
+ Tham gia bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ theo kế hoạch của tổ văn phòng và của nhà trường.
+ Quản lý, lưu trữ hồ sơ của nhà trường.
+ Thực hiện các công việc khác khi được BGH phân công.
5. Đối với công tác Đội
+ Xây dựng kế hoạch các hoạt động của Đội TNTP HCM;
+ Tổng phụ trách (TPT) Đội tổ chức chào cờ đầu tuần, điều hành các hoạt động của Đội TNTP HCM theo hướng dẫn của nhà trường, của cấp trên;
+ Theo dõi, tổng hợp việc thực hiện nền nếp, các quy định, nội quy, các hoạt động của HS toàn trường;
+ Phối hợp với GVCN quản lý, giáo dục HS, đặc biệt các trường hợp HS cá biệt. Phối hợp, vận động các lực lượng giáo dục, các lực lượng xã hội ở địa phương cùng tham gia công tác Đội;
+ TPT Đội quản lý và chịu trách nhiệm cá nhân về tài sản của Đội;
+ Tổ chức quản lý, lên kế hoạch thi đua trong HS theo chủ đề hàng tháng dưới sự chỉ đạo của Hội đồng Đội huyện và Hiệu trường nhà trường. Tổng kết báo cáo BGH kết quả thi đua hàng tháng, công khai kết quả thi đua vào các buổi chào cờ hàng tháng.
+ Kết hợp cùng các tổ chức khác trong và ngoài nhà trường tổ chức các hoạt động theo chủ điểm (20/10, 20/11, 22/12, 8/3, 26/3, …), thi đua lớp học Xanh-sạch- đẹp-an toàn;
+ Phân công, hướng dẫn đội cờ đở hoạt động hiệu quả; theo dõi nền nếp, điều hành HS ra về sau mỗi buổi học;
+ Phụ trách công tác lao động vệ sinh. Xây dựng, bảo vệ môi trường Xanh-sạch-đẹp;
+ Thực hiện các công việc khác khi được BGH phân công.
6. Đối với cán bộ phụ trách công tác Thư viện-Thiết bị
+ Quản lý thư viện, thiết bị dạy học của nhà trường; phối hợp đề xuất mua ĐDDH, bổ sung sách, báo, hàng năm; tổ chức cho cán bộ, GV và HS mượn và trả sách, báo hàng ngày;
+ Quản lý, tiếp nhận và bảo quản tài sản, trang thiết bị trong các phòng bộ môn, thực hành và phòng thiết bị dùng chung;
+ Cập nhật, quản lý các loại hồ sơ thư viện theo đúng quy định của Bộ Giáo dục;
+ Cập nhật các loại hồ sơ sổ sách quản lý, theo dõi tình hình sử dụng ĐDDH theo đúng quy định và nắm tình hình hoạt động của các phòng thực hành;
+ Bảo quản toàn bộ SGK dùng chung, sách nghiệp vụ, sách tham khảo, báo chí, tài liệu, đồ dùng dạy học, … theo quy định đối với cán bộ thư viện, thiết bị;
+ Sắp xếp sách, ĐDDH khoa học, đảm bảo tiêu chí: dễ tìm, dễ thấy và dễ lấy, đảm bảo mỹ quan và vệ sinh học đường.
+ Làm tốt công tác bạn đọc, phối hợp với các tổ chức trong nhà trường thực hiện công tác giới thiệu sách theo chủ đề, xây dựng tủ sách dùng chung;
+ Cuối mỗi năm học thực hiện công tác kiểm kê tài sản và đề xuất với Hiệu trưởng mua sắm bổ sung sách, tài liệu tham khảo, ĐDDH vào đầu năm học;
+ Báo cáo, đề xuất với Hiệu trưởng có biện pháp xử lý các trường hợp hư hao, mất mát tài sản của nhà trường;
+ Thực hiện các điều động của lãnh đạo nhà trường, phối hợp với các thành viên trong nhà trường thực hiện tốt công việc được giao;
+ Có đầy đử hồ sơ quản lý thư viện, thiết bị theo quy định;
+ Tham gia các công việc khác khi BGH cần.
7. Đối với giáo viên
+ Thực hiện nhiệm vụ tổ chức các hoạt động dạy học, giáo dục theo kế hoạch giáo dục của nhà trường và kế hoạch của tổ chuyên môn; quản lý học sinh các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức; tham gia các hoạt động chuyên môn; chịu trách nhiệm về chất lượng, hiệu quả giáo dục;
+ Trau dồi đạo đức, nêu cao tinh thần trách nhiệm, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; gương mẫu trước học sinh; thương yêu, đối xử công bằng và tôn trọng nhân cách của học sinh;
+ Học tập, rèn luyện để nâng cao sức khoẻ, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp dạy học, giáo dục;
+ Tham gia tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ;
+ Tham gia công tác phổ cập giáo dục trung học cơ sở ở địa phương;
+ Phối hợp với Đội thiếu niên, gia đình học sinh và các tổ chức xã hội liên quan để tổ chức hoạt động giáo dục;
+ Những tiết có dùng ĐDDH GV phải chuẩn bị ĐDDH, không dạy chay. Có thể sử dụng ĐDĐH bằng UDCNTT;
+ Kiểm tra đánh giá theo đúng quy định. Cập nhật điểm vào hệ thống cơ sở dữ liệu ngành đúng quy định và thời hạn;
+ Thực hiện nghiêm túc ngày giờ công, không cắt xén thời gian (vào muộn, ra sớm; không nghe điện thoại khi đang trong tiết dạy…);
+ Quản lý HS trong các hoạt động do nhà trường tổ chức; tham gia tích cực các hoạt động của tổ, nhóm chuyên môn và hoạt động Đoàn thể;
+ Luôn có ý thức rèn luyện đạo đức theo các quy định về đạo đức nhà giáo, có kế hoạch tự học tập và bồi dưỡng về chuyên môn, bồi dưỡng nghiệp vụ để nâng cao chất lượng và hiệu quả giảng dạy;
+ Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật, Nhà nước, điều lệ trường phổ thông, thực hiện nghiêm túc các quyết định của Hiệu trưởng, chịu sự kiểm tra của BGH và các cấp quản lý giáo dục;
+ Phải có hành vi, ứng xử mẫu mực có tác dụng cảm hóa HS;
+ Mặc đồng phục vào các ngày đầu tuần, ngày lễ, hội nghị, và các ngày theo quy định;
+ Thực hiện đầy đủ quy chế văn hóa công sở, Quy chế dân chủ, Quy chế chi tiêu nội bộ, Quy chế làm việc cơ quan và các nội quy của nhà trường;
+ Tham gia các hoạt động khác khi được BGH phân công.
7. Công tác phối hợp với các bên liên quan
+ Nhà trường phối kết hợp với lực lượng Công an xã Đắk Wil trong việc giáo dục đạo đức cho HS; phối hợp với Bộ đội biên phòng đóng trên địa bàn tuyên truyền chủ quyền biển đảo, Quốc phòng an ninh.
+ Nhà trường phối kết hợp với Trạm y tế xã để sơ cứu ban đầu cho HS;
+ Nhà trường, PHHS phối hợp tốt trong việc giáo dục và rèn luyện học sinh; bàn bạc thống nhất ký hợp đồng nước uống để cung cấp nước sạch cho học sinh uống hàng ngày.
8. Công tác quản lý, chỉ đạo
– Đổi mới công tác quản lý, quản trị trong nhà trường để nâng cao chất lượng rèn luyện và giáo dục. Chú trọng công tác phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý.
– Hiệu trưởng ban hành các Quyết định thành lập các ban chỉ đạo khi tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục theo quy định.
– Xây dựng và triển khai các kế hoạch đến từng CB-GV-NV trong hội đồng sư phạm, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên phụ trách tổ chức thực hiện.
– Tổ chức kiểm tra các hoạt động giáo dục theo kế hoạch đảm bảo thực hiện đúng tiến độ, có hiệu quả.
– Sau mỗi học kỳ nhà trường tổ chức đánh giá rút kinh nghiệm, điều chỉnh bổ sung kế hoạch, nội dung và cách thức thực hiện.
– Thực hiện công khai tất cả các hoạt động của nhà trường để phối hợp với địa phương, phụ huynh học sinh nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục.
– Chú trọng vai trò của tổ trưởng tổ chuyên môn, phụ trách các bộ phận trong việc tổ chức thực hiện và kiểm tra đánh giá các hoạt động giáo dục.
– Căn cứ kế hoạch đã xây dựng và thống nhất trong hội nghị viên chức các tổ chuyên môn tổ chức triển khai thực hiện, đánh giá xếp loại theo nhiệm vụ được nhà trường giao.
– Những tổ chuyên môn không đạt chỉ tiêu theo quy định chung sẽ chỉ được xét 50% đề nghị khen thưởng theo quy định, còn 50% khen thưởng giao cho tổ khác.
– Ban thanh tra nhân dân thường xuyên giám sát những nhiệm vụ được nhà trường giao cho cán bộ nhân viên, giám sát việc thực hiện chế độ, xác minh những nội dung theo yêu cầu của hiệu trưởng.
– Công Đoàn nhà trường thường xuyên động viên cán bộ giáo viên hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao.
9. Công tác kiểm tra
– Thực hiện nghiêm túc công tác kiểm tra nội bộ trường học, kiểm tra hoạt động sư phạm, thực hiện quy chế chuyên môn,…
– Phân công Phó hiệu trưởng cùng tổ chuyên môn kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giảng dạy kiểm tra hồ sơ chuyên môn cá nhân, tập trung kiểm tra nội dung, phương pháp giảng dạy của GV thông qua các giờ dạy, các hoạt động trải nghiệm, các chuyên đề, sinh hoạt tổ chuyên môn.
– Tăng cường kiểm tra việc sử dụng ĐDDH, phòng học bộ môn, ứng dụng CNTT và sử dụng các phương tiện trong dạy học.
10. Chế độ thông tin báo cáo
– Đẩy mạnh công tác truyền thông, quán triệt sâu sắc các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và của Bộ Giáo dục và Đào tạo về đổi mới giáo dục.
– Thiết lập đầy đủ các loại hồ sơ, sổ sách theo đúng quy định, sử dụng lưu trữ và bảo quản.
– Các tổ chuyên môn, bộ phận thông tin kịp thời những khó khăn hoặc nhiệm vụ phát sinh về BGH.
– Theo dõi thống kê, tổng hợp và báo cáo kịp thời các mặt hoạt động của nhà trường cho Hiệu trưởng và cấp trên.
Trên đây là kế hoạch giáo dục năm học 2024 – 2025 của trường THCS Cao Bá Quát. Đề nghị CB-GV-NV thực hiện nghiêm túc trong quá trình thực hiện có gì chưa rõ đề nghị phản ánh về BGH để được hướng dẫn./.

Nơi nhận:
– Hội đồng trường (phê duyệt);
– Chuyên môn nhà trường (CĐ t/h);
– Các tổ CM, GV (thực hiện);
– Lưu VT.

PHÊ DUYỆT CỦA HỘI ĐỒNG TRƯỜNG
CHỦ TỊCH HĐ